- Gắn thẻ sau vào body của các trang sau:

VIE

Bệnh tiểu đường là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị

NỘI DUNG BÀI VIẾT

Trong cuộc sống ngày nay, tiểu đường đã không còn là căn bệnh quá xa lạ đối với nhiều người, được biết, căn bệnh này đang có nguy cơ trẻ hóa dần, vậy cụ thể bệnh tiểu đường là gì? Những nguyên nhân, dấu hiệu bệnh và cách điều trị khả thi nhất là gì? Mời bạn cùng Bệnh viện thẩm mỹ Siam Thailand tìm hiểu ngay nhé!

Bệnh tiểu đường là gì?

Bệnh tiểu đường, còn được gọi là đái tháo đường, là một nhóm các rối loạn chuyển hóa có tình trạng đường huyết cao kéo dài. Triệu chứng bao gồm tiểu tiện, khát nước và cảm giác đói nhiều hơn bình thường. Nếu không được điều trị, bệnh tiểu đường có thể gây ra các biến chứng cấp tính như nhiễm toan ceton, tăng áp lực thẩm thấu và tử vong, cũng như các biến chứng mạn tính như bệnh tim mạch, tai biến mạch máu não, bệnh thận, loét bàn chân, tổn thương thần kinh, tổn thương mắt và suy giảm nhận thức.

 

Bệnh tiểu đường được gây ra bởi một trong hai nguyên nhân: Do tuyến tụy không sản xuất đủ insulin hoặc do các tế bào của cơ thể không phản ứng một cách bình thường với insulin mà tuyến tụy sản xuất. Insulin là một hormone giúp vận chuyển đường (glucose) từ máu vào các tế bào để cung cấp năng lượng. Khi không có đủ insulin, lượng đường trong máu sẽ tăng cao, dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.

 

Tiểu đường là một nhóm các rối loạn chuyển hóa có tình trạng đường huyết cao kéo dài
Bệnh tiểu đường là một nhóm các rối loạn chuyển hóa có tình trạng đường huyết cao kéo dài

Phân loại tiểu đường

Tiểu đường type 1

Tiểu đường loại 1 là một dạng của bệnh tiểu đường, do tế bào beta trong tuyến tụy bị phá hủy, dẫn đến giảm tiết insulin hoặc không tiết insulin. Điều này làm cho lượng insulin trong máu giảm đi đáng kể, không thể điều hòa lượng đường trong máu, gây nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân.

 

Phần lớn trường hợp tiểu đường loại 1 xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên (thường là dưới 20 tuổi), chiếm khoảng 5 – 10% tổng số trường hợp mắc bệnh tiểu đường. Ở loại tiểu đường này, các triệu chứng của bệnh xuất hiện đột ngột và tiến triển nhanh, dễ dàng phát hiện.

 

Tiểu đường loại 1 là một dạng của bệnh tiểu đường do tế bào beta trong tuyến tụy bị phá hủy
Tiểu đường loại 1 là một dạng của bệnh tiểu đường do tế bào beta trong tuyến tụy bị phá hủy

Tiểu đường type 2

Khác với tiểu đường loại 1, tiểu đường loại 2 trước đây được gọi là tiểu đường của người lớn tuổi hoặc tiểu đường không phụ thuộc vào insulin. Trong loại bệnh này, tuyến tụy vẫn tiết insulin, nhưng lượng insulin này thường giảm hoặc không hoạt động hiệu quả để điều hòa lượng đường trong máu do sự suy giảm chức năng của tế bào beta tuyến tụy trên nền độc tố insulin.

 

Đây là loại bệnh phổ biến nhất, thường xuất hiện ở người trưởng thành, đặc biệt là người trên 40 tuổi, nhưng cũng có xu hướng trẻ hóa. Số bệnh nhân mắc tiểu đường loại này chiếm đến 90 – 95% tổng số trường hợp mắc bệnh. Bệnh thường không có những triệu chứng rõ ràng, gây khó khăn trong việc phát hiện bệnh.

 

Tiểu đường loại 2 trước đây được gọi là tiểu đường của người lớn tuổi hoặc tiểu đường không phụ thuộc vào insulin
Tiểu đường loại 2 trước đây được gọi là tiểu đường của người lớn tuổi hoặc tiểu đường không phụ thuộc vào insulin

Tiểu đường thai kỳ

Ngoài hai loại chính trên, còn có một loại tiểu đường chỉ xảy ra ở phụ nữ mang thai, gọi là tiểu đường thai kỳ. Trong thai kỳ, nhau thai sản xuất các hormone nữ như estrogen và progesterone, tăng cường đề kháng insulin. Tuy nhiên, khi tuyến tụy không thể sản xuất đủ insulin để vượt qua sự đề kháng này, đường trong máu sẽ tăng, dẫn đến tiểu đường trong thai kỳ.

 

Mặc dù tiểu đường thai kỳ thường hết sau khi sinh, sản phụ cần được điều trị hiệu quả trong thời gian mang thai để tránh các tác động tiêu cực đối với cả mẹ và em bé.

 

Tiểu đường chỉ xảy ra ở phụ nữ mang thai gọi là tiểu đường thai kỳ
Tiểu đường chỉ xảy ra ở phụ nữ mang thai được gọi là tiểu đường thai kỳ

Dấu hiệu của bệnh tiểu đường

Phân loại các dấu hiệu của bệnh tiểu đừng theo từng loại:

Dấu hiệu nhận biết tiểu đường type 1

Bệnh tiểu đường phát triển rất nhanh, các triệu chứng thường xuất hiện trong vài ngày hoặc vài tuần. Thường có một số triệu chứng điển hình sau:

  • Cảm giác đói và mệt mỏi: Cơ thể chuyển đổi thức ăn thành glucose để cung cấp năng lượng cho tế bào. Tuy nhiên, để tế bào có thể sử dụng glucose, cần có insulin. Nếu cơ thể không sản xuất đủ insulin hoặc tế bào không phản ứng đúng với insulin, glucose không thể vào tế bào và cơ thể thiếu năng lượng, gây cảm giác đói và mệt mỏi.
  • Tiểu tiện thường xuyên và khát nước: Một người bình thường thường phải đi tiểu từ bốn đến bảy lần trong 24 giờ, nhưng người mắc bệnh tiểu đường thường phải đi tiểu nhiều. Khi lượng đường trong máu tăng cao, thận không thể hấp thụ hết và phải tiết nhiều nước tiểu, làm cho người bệnh cảm thấy khát và đi tiểu thường xuyên hơn.
  • Miệng khô, khát nước và ngứa da: Do cơ thể sử dụng nước để tiểu nhiều, nên lượng nước cho các cơ quan khác giảm. Điều này có thể làm miệng khô và da khô, gây cảm giác ngứa.
  • Sút cân đột ngột: Mặc dù ăn nhiều nhưng cơ thể vẫn mất cân nhanh chóng.
  • Thị lực giảm: Sự thay đổi mức chất lỏng trong cơ thể có thể làm cho tròng kính trong mắt sưng lên, gây ra mờ mắt và giảm thị lực.

 

Cảm giác đói và mệt mỏi
Cảm giác bị đói và mệt mỏi

Dấu hiệu nhận biết tiểu đường type 2

Trong tiểu đường loại 2, bệnh nhân thường có diễn biến âm thầm, thậm chí không có triệu chứng gì hoặc không có các triệu chứng rõ ràng như tiểu đường loại 1. Bạn có thể được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường khi đi khám bác sĩ vì các vấn đề khác và vô tình được xét nghiệm đường huyết, hoặc khi phát hiện bệnh do các biến chứng khác như vết thương nhiễm trùng khó lành.

 

Thông thường, người bệnh không bao giờ cảm nhận được các dấu hiệu cảnh báo rõ ràng. Bệnh tiểu đường có thể phát triển trong nhiều năm mà không có triệu chứng đặc biệt, và các dấu hiệu cảnh báo có thể rất khó chẩn đoán. Một số dấu hiệu có thể bao gồm:

 

  • Nhiễm trùng nấm men: Cả nam và nữ mắc bệnh tiểu đường đều có nguy cơ mắc phải nhiễm trùng nấm men. Nấm men sử dụng glucose làm thức ăn, và môi trường ẩm ấm tạo điều kiện phát triển cho chúng. Nhiễm trùng có thể phát triển ở bất kỳ vùng ẩm và ấm của da, bao gồm giữa các ngón tay và ngón chân, dưới ngực, và trong hoặc xung quanh vùng kín.
  • Vết loét hoặc vết cắt không lành: Thời gian, mức đường huyết cao có thể ảnh hưởng đến lưu lượng máu và gây tổn thương thần kinh, làm cho việc lành vết thương trở nên khó khăn. Cảm giác đau hoặc tê ở chân hoặc chân cũng có thể là kết quả của tổn thương thần kinh.

 

Có những vết loét hoặc vết cắt không lành
Có những vết loét hoặc vết cắt lâu ngày không lành

Dấu hiệu nhận biết tiểu đường thai kỳ

Trong thai kỳ, việc có lượng đường trong máu cao thường không gây ra nhiều triệu chứng rõ ràng. Bạn có thể cảm thấy hơi khát hơn bình thường hoặc phải đi tiểu thường xuyên hơn. Thường phát hiện chủ yếu khi làm nghiệm pháp 3 mẫu glucose lúc thai 28 tuần.

 

Bạn sẽ thấy khác hơn bình thường
Người bệnh sẽ thấy khác hơn bình thường

Nguyên nhân phổ biến gây bệnh tiểu đường

Tiểu đường type 1

Đái tháo đường loại 1 là kết quả của sự mất tế bào beta có chức năng sản xuất insulin trong các đảo tụy, dẫn đến thiếu hụt insulin. Bệnh này có thể được chia thành hai loại: Đái tháo đường loại 1 qua trung gian miễn dịch và đái tháo đường loại 1 tự phát.

 

Phần lớn các trường hợp đái tháo đường loại 1 qua trung gian miễn dịch, cụ thể là do một đợt tấn công tự miễn dịch có trung gian là tế bào T, gây giảm tế bào beta và do đó là insulin. Đái tháo đường loại 1 chiếm khoảng 10% tổng số ca đái tháo đường ở Bắc Mỹ và châu Âu.

 

Ở thời điểm bệnh bắt đầu, phần lớn bệnh nhân đều khỏe mạnh và có cân nặng bình thường. Độ nhạy cảm và phản ứng với insulin thường ở mức bình thường, đặc biệt là trong các giai đoạn đầu của bệnh. Mặc dù đái tháo đường loại 1 thường được gọi là “đái tháo đường trẻ em” do bệnh thường bắt đầu ở độ tuổi này, nhưng phần lớn bệnh nhân đã vượt qua độ tuổi trẻ.

 

Thường bắt đầu ở độ tuổi trẻ em
Loại này thường bắt đầu ở độ tuổi trẻ em

Tiểu đường type 2

Đái tháo đường loại 2 được đặc trưng bởi tình trạng kháng insulin, trong đó người bệnh cũng có thể sản xuất ít insulin hơn so với mức bình thường. Việc mô của cơ thể phản ứng không bình thường với insulin được cho là liên quan đến thụ thể insulin, tuy nhiên, chưa rõ ràng về rối loạn cụ thể đó là gì. Các trường hợp đái tháo đường do một rối loạn cụ thể đã được xác định được phân loại vào các loại đái tháo đường khác, không phải loại 2. Đái tháo đường loại 2 là loại phổ biến nhất.

 

Nguyên nhân đái tháo đường loại 2 có thể là do các yếu tố nguy cơ như béo phì, ít vận động, di truyền,…Nhiều bệnh nhân mắc đái tháo đường loại 2 có biểu hiện cho thấy họ đã trải qua các tình trạng tiền đái tháo đường (như rối loạn glucose lúc đói và/hoặc rối loạn dung nạp glucose) trước khi đáp ứng các tiêu chí của đái tháo đường loại 2.

 

Quá trình tiền đái tháo đường tiến triển thành đái tháo đường loại 2 có thể được trì hoãn hoặc đảo ngược thông qua việc thay đổi lối sống hoặc sử dụng các loại thuốc tăng cường phản ứng với insulin hoặc giảm sản xuất glucose ở gan.

 

Béo phì cũng có thể là nguyên nhân
Béo phì cũng có thể là nguyên nhân gây đái tháo đường

Tiểu đường thai kì

Đái tháo đường thai kỳ có nhiều điểm tương đồng với đái tháo đường loại 2, khi người mắc vừa không sản xuất đủ insulin vừa không phản ứng bình thường với insulin. Tình trạng này xảy ra ở khoảng 2 – 10% tất cả các thai kỳ và có thể cải thiện hoặc biến mất sau khi người mắc đã sinh con.

 

Phụ nữ mang thai được khuyến khích bắt đầu xét nghiệm đái tháo đường thai kỳ từ tuần thứ 24 – 28 tính từ thời điểm thụ thai. Bệnh thường được chẩn đoán vào thai kỳ thứ hai hoặc thứ ba khi hàm lượng nội tiết tố đối kháng insulin trong cơ thể tăng lên. Sau khi sinh con, 5 – 10% số người mắc đái tháo đường thai kỳ được phát hiện mắc một loại đái tháo đường khác, thường là đái tháo đường loại 2.

 

Đái tháo đường thai kỳ hoàn toàn có thể chữa khỏi được, nhưng người bệnh cần phải được theo dõi y tế trong suốt quá trình mang thai. Các biện pháp kiểm soát bao gồm thay đổi chế độ ăn, theo dõi đường huyết và, trong một số trường hợp, tiêm insulin.

 

Đái tháo đường thai kỳ có nhiều điểm tương đồng với đái tháo đường loại 2
Đái tháo đường thai kỳ có nhiều điểm tương đồng với loại đái tháo đường loại 2

Biến chứng của bệnh tiểu đường

Các biến chứng nguy hiểm thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường bao gồm:

  • Mạch máu: Việc tăng glucose máu kéo dài có thể gây tổn thương mạch máu, dẫn đến các biến chứng như bệnh tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, tổn thương thành mạch và hẹp các động mạch tứ chi, thậm chí tắc mạch gây hoại tử chi. Tổn thương ở mạch máu nhỏ sẽ gây rối loạn chức năng của các cơ quan như thận, võng mạc mắt, thần kinh ngoại biên.
  • Hô hấp: Bệnh nhân tiểu đường dễ mắc viêm phổi và viêm phế quản do bị bội nhiễm vi khuẩn.
  • Tiêu hóa: Người bệnh có thể bị viêm quanh nướu răng, rối loạn chức năng gan, viêm loét dạ dày, và tiêu chảy.
  • Da: Bệnh nhân có thể thấy ngứa ngoài da, mụn nhọt, lòng bàn tay và bàn chân ánh vàng, xuất hiện u màu vàng gây ngứa ở gan bàn chân, bàn tay, mông, và viêm mủ da.
  • Bệnh Alzheimer: Bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 có nguy cơ cao mắc bệnh Alzheimer.
  • Biến chứng sản phụ của tiểu đường thai kỳ: Sản phụ có thể bị tiền sản giật với biểu hiện tăng huyết áp, dư protein trong nước tiểu, sưng ở chân. Thêm vào đó, sản phụ có nguy cơ tái phát bệnh ở lần mang thai kế tiếp và tiến triển thành tiểu đường tuýp 2 khi về già. Thai nhi có nguy cơ phát triển nhanh hơn so với độ tuổi và có nguy cơ bị tiểu đường tuýp 2 sau này. Nếu sản phụ không được điều trị đúng cách và hiệu quả trong suốt thời gian mang thai, thai nhi có nguy cơ tử vong trước hoặc sau sinh.

 

Việc tăng glucose máu kéo dài có thể gây tổn thương mạch máu
Việc tăng glucose máu kéo dài có thể gây tổn thương mạch máu và nhồi máu cơ tim

Cách chẩn đoán bệnh tiểu đường

Xét nghiệm đường huyết

Để xác định tiểu đường, các chỉ số cần theo dõi bao gồm:

  • Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose – FPG) ≥ 126 mg/dL hoặc 7 mmol/L. Để đo FPG, bệnh nhân cần nhịn ăn ít nhất 8 giờ, không được uống nước ngọt trước khi lấy mẫu máu, nhưng có thể uống nước lọc.
  • Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g (oral glucose tolerance test – OGTT) ≥ 200 mg/dl hoặc 11.1 mmol/L. Để thực hiện OGTT, bệnh nhân cần nhịn đói từ nửa đêm trước làm nghiệm pháp. Trước khi làm nghiệm, bệnh nhân uống một lượng glucose tương đương 75g glucose hòa tan trong khoảng 250 – 300ml nước trong vòng 5 phút. Ba ngày trước khi làm nghiệm, bệnh nhân cần tiêu thụ một khẩu phần ăn có khoảng 150 – 200g carbohydrate/ngày.
  • HbA1c ≥ 6.5% hoặc 48 mmol/mol. Xét nghiệm HbA1c cần được thực hiện ở phòng thí nghiệm đã được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.

 

Xét nghiệm đường huyết
Xét nghiệm đường huyết để chuẩn đoán tiểu đường

Xét nghiệm nước tiểu

Là hình thức kiểm tra lượng đường trong nước tiểu, bởi vì thông thường, người bình thường sẽ có thể tái hấp thu lượng glucose ở phần ống thận, nếu như chỉ số này ở mức 0.5mol/24h là bình thường, còn nếu như chỉ số này vượt quá 1.6g/L thì người xét nghiệm đã mắc tiểu đường.

 

Xét nghiệm nước tiểu
Xét nghiệm nước tiểu để chuẩn đoán tiểu đường

Các phương pháp điều trị bệnh tiểu đường

Thay đổi lối sống

Bệnh nhân đái tháo đường cần tìm hiểu về bệnh và cách điều trị, bao gồm thay đổi chế độ ăn và tập thể dục để duy trì đường máu ở mức chấp nhận được trong cả ngắn hạn và dài hạn. Do tiểu đường có liên quan đến nguy cơ bệnh tim mạch cao, người bệnh cần thay đổi lối sống để kiểm soát huyết áp.

  • Chế độ ăn uống lành mạnh: Ăn nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, protein nạc, hạn chế thức ăn nhanh, đồ chiên rán, đồ ngọt, đồ uống có gas.
  • Tập thể dục thường xuyên: Ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần.
  • Giảm cân nếu thừa cân hoặc béo phì.
  • Bỏ hút thuốc lá.

 

Ăn nhiều rau xanh
Nên ăn nhiều rau xanh

Thuốc

  • Thuốc hạ đường uống: Metformin, sulfonylurea, glibenclamide, gliclazide, v.v.
  • Thuốc tiêm insulin: Insulin nhân tạo, insulin pha trộn, insulin tác dụng nhanh, insulin tác dụng trung bình, insulin tác dụng kéo dài.
  • Thuốc điều trị biến chứng: Thuốc hạ huyết áp, thuốc statin, thuốc chống đông máu, v.v.
  • Hướng dẫn bệnh nhân: Tìm hiểu về bệnh tiểu đường, cách tự theo dõi lượng đường trong máu, cách sử dụng thuốc, cách phòng ngừa biến chứng.

 

Dùng thuốc để điều trị bệnh tiểu đường
Dùng thuốc để điều trị bệnh tiểu đường

Các biện pháp phòng ngừa tiểu đường

  • Để cân bằng tỷ lệ carbohydrate, protein và chất béo, bệnh nhân nên bổ sung vào khẩu phần ăn hàng ngày những loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, ít chất béo và calo, như rau củ, trái cây, các loại ngũ cốc nguyên hạt.
  • Bệnh nhân cũng nên theo dõi đường huyết sau mỗi bữa ăn.
  • Việc vận động không chỉ giúp giảm chỉ số đường huyết và duy trì cân nặng ở mức ổn định mà còn giúp giảm nguy cơ bệnh tim mạch.
  • Khuyến cáo bệnh nhân tiểu đường tập thể dục ít nhất 5 ngày mỗi tuần, với thời gian tập 30 phút mỗi ngày. Bệnh nhân có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ để được hướng dẫn bài tập phù hợp.
  • Duy trì cân nặng hợp lý.
  • Bỏ hút thuốc lá.
  • Kiểm tra sức khỏe định kỳ.
  • Tham gia các chương trình phòng ngừa bệnh tiểu đường.

 

Bỏ thuốc lá để phòng ngừa bệnh tiểu đường
Bỏ thuốc lá để phòng ngừa bệnh tiểu đường

Xem thêm:

 

Như vậy, chúng ta vừa tìm hiểu xong khái niệm bệnh tiểu đường là gì cùng với những thông tin đi kèm, nếu như bạn vẫn còn thắc mắc hay lo lắng nào khác về bệnh tiểu đường, gọi ngay cho chúng tôi thông qua số 0868 321 321 (Siam Hà Nội) hoặc 094 222 5222 (Siam TP.Hồ Chí Minh) để được giải đáp nhé!

DỊCH VỤ NỔI BẬT
banner image
VÌ CHÚNG TÔI HIỂU NHỮNG GÁNH NẶNG CỦA BẠN


    Bác sĩ Bùi Xuân Huân

    Nội dung đã được kiểm duyệt

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *